Lắt léo chữ nghĩa: Nghĩa của một số 'yếu tố láy' (*)

02/08/2020 06:33 GMT+7

54. Rực trong rạo rực: Rực là một hình vị gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [𤺆], mà âm Hán Việt hiện hành là dực, có nghĩa là “ngứa ngáy”.

Tương quan D « R đã được chứng minh tại mục 52 (bài Nghĩa của một số “yếu tố láy” trên Thanh Niên số ra ngày 26.7).
55. Sang trong sửa sang: Sang là một hình vị gốc Hán và điệp thức của trang [粧], có nghĩa là “tô điểm”. Về tương quan TR « S, ta còn có: triết [哲], sáng trí « suốt trong sáng suốt; trực [直], thẳng « sực trong sực nhớ ra; trường [場], chỗ đua chen « sòng trong sòng bạc;...
56. Sóc trong săn sóc: Săn là một từ độc lập mà Từ điển tiếng Việt 2008 giảng là “đuổi bắt hoặc tìm giết muông thú”. Còn sóc là điệp thức của súc [畜], có nghĩa là “chăn nuôi (động từ); cầm thú nuôi trong nhà (danh từ)”. Về tương quan UC « OC, ta còn có: lục [踛], nhảy lên cao « lóc trong lăn lóc; nhục [辱] trong khổ nhục [苦辱] « khó trong khó nhọc; túc [粟], thóc lúa « thóc trong hạt thóc…
Săn sóc trong tiếng Việt hiện đại có một cái nghĩa phái sinh đã đi rất xa.
57. Suốt trong sáng suốt: Suốt là một hình vị gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [哲], mà âm Hán Việt hiện hành là triết, có nghĩa là “sáng trí”. Tương quan TR « S đã được chứng minh tại mục 55. Về IÊT « UÔT, ta có hai trường hợp “sát sườn” là: triệt [澈] trong trừng triệt [澄澈] « suốt trong trong suốt và triệt [徹] trong triệt để [徹底], mà nghĩa đen là “đến tận đáy” « suốt trong quanh năm suốt tháng.
58. Sưa trong say sưa: Sưa là một hình vị gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [舒], mà âm Hán Việt là thư, có nghĩa là “nhàn hạ; khoan khoái, khỏe khoắn”. Về tương quan TH « S, ta còn có: tha [蹉], sảy chân, trượt chân « sa trong sa hầm sảy hang; thải [汰], loại ra, bỏ đi « sảy trong sàng sảy; thê [悽], buồn thảm « se trong se lòng; thiết [鐡] « sắt trong sắt thép;...
59. Sướng trong sân sướng: Sướng là một hình vị gốc Hán và là điệp thức của chữ xưởng [敞], có nghĩa là “chỗ đất bằng mà cao”. Về tương quan X « S cũng là hiện tượng bình thường.
60. Táu trong láu táu: Táu là điệp thức của táo [躁], có nghĩa là “nóng nảy”. Về AO « AU, ta còn có: bảo [寳], quý « báu trong quý báu; khảo, thường đọc thành xảo [巧], đẹp đẽ, khéo léo « kháu trong kháu khỉnh; mao [毛], loài cây cỏ « màu trong hoa màu; - thảo [草], viết nhanh, viết dối « tháu trong viết tháu;...
61. Tấp và nập trong tấp nập: Trong tấp nập, tấp là một hình vị, tức một yếu tố có nghĩa, vì nó còn có mặt trong tới tấp với cùng một nội dung ngữ nghĩa. Còn nập là một hình vị Hán Việt mà chữ Hán là [孨]. Nập là “tụ họp đông đảo”. Đây chính là nghĩa của nập trong tấp nập.
62. Tha trong thướt tha: Thướt trong thướt tha là một hình vị (có nghĩa) vì nó còn có mặt trong lướt thướt với cùng một nội dung ngữ nghĩa. Còn tha là một hình vị Hán Việt mà chữ Hán là [賒], có nghĩa là “thong thả, chậm rãi”.
63. Thẩn trong thơ thẩn: Ở đây, thơ là chữ thơ trong ngây thơ. Còn thẩn là một hình vị Hán Việt mà chữ Hán là [㖔], có nghĩa là “[dáng] ngu đần”.
(*) Tiếp theo bài Nghĩa của một số “yếu tố láy” trên Thanh Niên chủ nhật số ra ngày 26.7.2020.
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.