Từ 12.12.2022, xúc phạm người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể bị phạt đến 10 triệu đồng

29/11/2022 14:44 GMT+7

Trong tháng 12.2022, nhiều chính sách mới có hiệu lực pháp luật như: Hỗ trợ điện thoại thông minh cho người nghèo, cận nghèo; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp...

Hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ 500.000 đồng trang bị điện thoại thông minh

Bộ TT-TT ban hành Thông tư 14/2022 quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 12.12.2022.

Theo Điều 15 của Thông tư, đối tượng được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh là hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Điều kiện được hỗ trợ: Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng từ Chương trình hoặc thiết bị học tập trực tuyến thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”; Hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhận hỗ trợ.

Phổ cập điện thoại thông minh đến người dân

Hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh bao gồm: Bản sao CMND/CCCD của chủ hộ hoặc của người đại diện hộ gia đình nhận hỗ trợ (có bản chính để đối chiếu); Bản sao được chứng thực giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đang trong thời gian chưa thoát nghèo, cận nghèo;

Đối với trường hợp nhận hỗ trợ bằng tiền, phải có hóa đơn mua điện thoại thông minh, tính từ thời điểm thông tư này có hiệu lực thi hành.

Về hình thức hỗ trợ, mức hỗ trợ, hộ gia đình chọn 1 trong 2 hình thức:

Hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh kết hợp với hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ gia đình;

Hỗ trợ bằng tiền, nếu hộ gia đình thuộc danh sách được hỗ trợ đã tự mua điện thoại thông minh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ;

Nếu hộ gia đình mua điện thoại thông minh trên thị trường hoặc mua điện thoại thông minh thông qua gói dịch vụ kết hợp của doanh nghiệp có giá cao hơn mức hỗ trợ từ chương trình, hộ gia đình tự bổ sung số kinh phí tăng thêm.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

Ngày 26.10.2022, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2022/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nghị định có hiệu lực từ ngày 12.12.2022.

Theo khoản 1, Điều 27 của nghị định này, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, nhân viên, người lao động trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, sẽ bị phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả, buộc xin lỗi công khai, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể không yêu cầu đối.

Giảng viên hướng dẫn sinh viên làm thí nghiệm

ĐÀO NGỌC THẠCH

Khoản 1, Điều 30 của nghị định này cũng quy định hành vi vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả, buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm; Buộc xin lỗi công khai, trừ trường hợp người học hoặc người đại diện hợp pháp của người học không có yêu cầu.

Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt áp dụng gấp đôi mức phạt nêu trên.

Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ đối với Địa chính viên

Bộ TN-MT đã ban hành Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành TN-MT. Thông tư có hiệu lực từ ngày 9.12.2022.

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV, đối với Địa chính viên hạng II, hạng III, hạng IV tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối bao gồm : trình độ ngoại ngữ (bậc 1,2,3) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT; trình độ tin học theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.

Tuy nhiên, tại Thông tư 12/2022 không quy định yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tin học mà chỉ yêu cầu có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ tùy theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Đối với Địa chính viên hạng II, hạng III: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành đất đai, địa chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý; Có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính.

Đối với Địa chính viên hạng IV, yêu cầu có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành đất đai, địa chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý.

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.