Phân loại cây Hoàn Ngọc

14/07/2015 08:00 GMT+7

Cây Hoàn Ngọc được xem loại cây có dược tính cao, có thể giúp hỗ trợ phòng và giảm triệu chứng nhiều loại bệnh.

Cây Hoàn Ngọc được xem loại cây có dược tính cao, có thể giúp hỗ trợ phòng và giảm triệu chứng nhiều loại bệnh.

Phân loại cây Hoàn Ngọc
Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện đang có 2 loại cây mà dân gian thường gọi là Hoàn Ngọc âm và Hoàn Ngọc dương. Trong đó, chỉ có Hoàn Ngọc âm mới được nghiên cứu khoa học đầy đủ về các dược tính của nó.
Cây Hoàn Ngọc âm (dân gian gọi là Hoàn Ngọc, Nhật Nguyệt, Nội Đồng …) là cây thuốc dân gian, TSKH. Trần Công Khánh đã xác định được tên khoa học của nó là Pseuderanthemum palatiferum (Wall.) Radlk., thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), và đặt tên chính thức là Xuân Hoa.
Từ năm 1990, nhóm nghiên cứu do TSKH. Trần Công Khánh chủ trì đã bắt đầu nghiên cứu cây Xuân Hoa từ thực vật, hóa học, đến các tác dụng sinh học. Xuân hoa là một cây bụi, cao 1 - 3m, sống nhiều năm, thân non mềm màu xanh lục, thân già hoá gỗ màu nâu, nhiều cành mảnh. Lá mọc đối, cuống lá dài 1,5-2,5cm, phiến lá mềm, hình mũi mác... Hiện nay, cây Xuân Hoa được trồng khá phổ biến ở Việt Nam để làm thuốc.
Loại cây này đã được DNTN trà Hoàn ngọc 7 Nga Tây Ninh nghiên cứu sản xuất thành dạng trà túi lọc với chiết xuất từ lá và rễ cây, có chứa chất Flavonoid rất quí (lợi cho tim mạch, động mạch vành...) là tác nhân chính làm tăng tuổi thọ, do có khả năng làm tan xơ vữa động mạch, cặn máu … Bên cạnh đó, còn có tác dụng giúp tăng cường bài tiết, loại bỏ chất độc (giải độc nhanh). Hỗ trợ trị rối loạn tiêu hoá, dạ dày, hành tá tràng, viêm thận cấp, các chứng bệnh phổi, u xơ tuyến tiền liệt, giảm đau khi bị ung thư gan... phòng và chữa bệnh rất hiệu quả, đặc biệt những bệnh phổ biến hiện nay như: huyết áp, đường huyết cao, tiểu đường, các dạng bệnh do nhiễm độc, vi nấm, nhiễm khuẩn, rối loạn chức năng...
Phân loại cây Hoàn Ngọc 2
Mẫu chiết xuất từ rễ cây Hoàn Ngọc 7 năm tuổi được trồng và chăm sóc tại DN Trà Hoàn Ngọc 7 Nga Tây Ninh phát hiện chứa nhiều chất quí như: Lupeol, Lupenone, Bentulin, axit Pomolic... có tác dụng: kháng viêm, chống oxi hoá, gây độc tế bào ung thư và cản trở quá trình xâm nhập, phát triển của vi rút HIV - AIDS, đặc biệt cơ chế chống nhờn thuốc. Hợp chất hoàn toàn mới có tác dụng tốt nhất trong rễ cây Hoàn Ngọc được các nhà khoa học đặt tên Palatilignan BNGATN (7 Nga Tây Ninh) và đã được đăng ký bảo hộ bản quyền và sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Đối với cây Hoàn Ngọc dương (còn gọi là Nhớt Tím, Hoàn Ngọc đỏ - vì ngọn, lá non và thân có màu đỏ tía), theo TSKH. Trần Công Khánh đây là cây Bán Tự Mốc, tên khoa học là Hemigraphis glaucescens C.B Clarke, họ Ô rô (Acanthaceae). Bán Tự Mốc chủ yếu được dùng trong dân gian, chưa được nghiên cứu.
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.