Bác sĩ khuyến cáo hàng loạt biến chứng nặng do sỏi thận

Liên Châu
Liên Châu
19/07/2019 04:59 GMT+7

Sỏi thận chiếm 45 - 50% các bệnh thận - tiết niệu ở VN. Các bệnh nhân ở lứa tuổi 30 - 60 (chiếm 5 - 80%), nam giới chiếm 60% cao hơn nữ (40%). Điều trị muộn có thể gây các tai biến như: teo thận, suy thận...

Liên quan đến nguyên nhân gây sỏi thận, PGS-TS Đỗ Trường Thành, Trưởng khoa Phẫu thuật tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (Hà Nội), cho biết các yếu tố địa dư, khí hậu và chế độ ăn uống ảnh hưởng đến sự hình thành sỏi thận. 
Nguyên nhân hình thành sỏi gồm: rối loạn chuyển hóa gây tăng can xi máu và can xi niệu; thay đổi pH nước tiểu (pH bình thường: 5,6 - 6,3); dị dạng đường tiết niệu bẩm sinh hoặc hẹp đường tiết niệu mắc phải gây ứ đọng nước tiểu tạo điều kiện thuận lợi hình thành sỏi.
Đa số trường hợp sỏi can xi không rõ nguyên nhân, một số tăng can xi do chế độ ăn uống, bệnh lý như mất nước, nằm bất động lâu, tăng can xi niệu gây sỏi hoặc do cường tuyến cận giáp gây tăng can xi, hạ phốt pho.
“Sỏi nhỏ trong thận có thể di chuyển xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận, xuống bàng quang và bệnh nhân có thể đi tiểu ra ngoài hoặc sỏi gây tắc nghẽn niệu quản dẫn đến ứ nước, ứ mủ thận và suy chức năng thận có sỏi”, PGS-TS Đỗ Trường Thành lưu ý.
Trước thực tế nhiều bệnh nhân trì hoãn, cố gắng chịu đựng chung sống với sỏi thận, bác sĩ đặc biệt khuyến cáo hàng loạt biến chứng nặng. Khi để muộn, tùy vị trí sỏi thận sẽ gây biến chứng như: nhiễm khuẩn tiết niệu; viêm đài bể thận, viêm thận kẽ, viêm hẹp cổ đài thận; giãn đài bể thận, ứ nước, ứ mủ thận, áp xe thận; viêm quanh thận xơ hóa (fibrose - xanthogranulomatose); cao huyết áp do sỏi san hô thận gây thiếu máu nhu mô thận, teo thận; suy thận do sỏi thận 2 bên gây tắc nghẽn.
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh sỏi thận thường gặp như: đau âm ỉ thắt lưng khi sỏi đài thận hoặc sỏi san hô chưa gây tắc nghẽn. Đôi khi bệnh nhân không có triệu chứng được phát hiện sỏi thận khi khám sức khỏe định kỳ hay do tăng huyết áp. Người bị sỏi thận có thể bị đái ra máu do sỏi di chuyển khi vận động hay do nhiễm khuẩn gây tổn thương niêm mạc đài bể thận chảy máu. Cơn đau quặn thận điển hình khi sỏi gây tắc nghẽn bể thận niệu quản. Cơn đau lan xuống hố chậu, bìu kèm theo nôn và bụng chướng.
Các dấu hiệu liên quan đến nhiễm khuẩn tiết niệu: bệnh nhân sốt cao 38 - 390C, thận to đau, đi tiểu đục và đôi khi gặp tình trạng sốc nhiễm trùng vã mồ hôi, nổi vân tím toàn thân và tụt huyết áp. Thăm khám lâm sàng thấy thận to đau khi sỏi thận gây tắc nghẽn ứ nước thận.
Để phòng bệnh và kiểm soát nguy cơ sỏi tái phát: người bệnh cần có chế độ ăn uống nhiều nước trên 2 lít/ngày, hạn chế thức ăn nhiều can xi, oxalate như sữa, pho mát, chè; điều chỉnh pH nước tiểu kiềm (sỏi PAM); hạn chế protit động vật, điều trị bằng thuốc (allopurinol) đối với sỏi do a xít uric; theo dõi sau điều trị rất quan trọng cho dù bệnh nhân được điều trị theo phương pháp nào để kiểm soát được diễn biến bệnh sỏi thận. Bệnh nhân cần phối hợp đến khám định kỳ nhằm phát hiện sỏi thận tái phát sau can thiệp để có kế hoạch điều trị tích cực và dự phòng sỏi thận tái phát.
PGS-TS Đỗ Trường Thành
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.